ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ RỦI RO VÙNG BIỂN VEN BỜ KHU VỰC MỸ GIANG – HÒN ĐỎ – BÃI CỎ
THUỘC XÃ NINH PHƯỚC, NINH HÒA, KHÁNH HÒA
Nguyễn Trâm Anh1, Nguyễn Kỳ Phùng2
1 Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Tp.HCM
2 Sở Khoa học và Công nghệ Tp.HCM
Email:1 ngtanh@hcmunre.edu.vn; 2 kyphungng@gmail.com
Tóm tắt : Đánh giá rủi ro môi trường là việc lượng hóa khả năng gây hại đến môi trường của các nhân tố nhân sinh, từ đó có thể giảm thiểu, ngăn ngừa rủi ro môi trường có thể xảy ra tại khu vực nghiên cứu để tối ưu về chi phí xử lý hoặc bồi thường thiệt hại gây ra.
Đánh giá rủi ro môi trường nước biển ven bờ khu vực khu vực Mỹ Giang – Hòn Đỏ – Bãi Cỏ nhằm xác định được các tác nhân tiềm tàng thông qua các giá trị chất lượng nước biển đã được lấy mẫu và phân tích – mà hầu hết các thông số chất lượng nước biển này đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 10:2008/BTNMT(*) như: chất dinh dưỡng (NH3,4-N, NO3-N, PO4 –P) và chất rắn lơ lửng (TSS).
Các kết quả tính toán hệ số rủi ro của chất dinh dưỡng (NH3,4-N); (NO3-N) và (PO4 –P) tại thời điểm lấy mẫu, tính toán sau 1 đến 15 ngày lần lượt dao động từ (0,45-0,33); (0,80-0,70) và (0,27-0,14); của chất rắn lơ lửng (TSS) là (0,14-0,12) cho thấy tại thời điểm khảo sát khu vực nghiên cứu vẫn nằm trong giới hạn an toàn về mặt môi trường.
Từ khóa: Chất lượng nước biển ven bờ, đánh giá rủi ro, Mỹ Giang – Hòn Đỏ – Bãi Cỏ.
Abstract: Environmental risk assessment by using risk quotient parameter is the quantification of the environmental damaging ability of human factors, therefore it can be minimized or prevented environmental risks that may occur in studied area for optimize the cost of treatment or recuperation for damage.
An assessment of the coastal water environment risk in the My Giang-Hon Do-Bai Co area can identify potential actors through the sampled and analyzed sea water quality parameters – which were within the limits of QCVN 10: 2008/BTNMT as: nutrients (NH3,4-N, NO3-N, PO4 –P) and suspended solids (TSS).
The calculated results of risk quotient of nutrients (NH3,4-N); (NO3-N) và (PO4 –P) at the time of sampling and after translating 1 to 15 days respectively ranging from (0.45-0.33); (0.80-0.70) and (0.27-0.14); suspended solids (TSS) were (0.14-0.12) indicating that at the time of the survey, the study area remained within the safe limits of the environment.
Keywords: Coastal water quality, risk quotient (RQ), My Giang – Hon Do – Bai Co.
Nội dung toàn bài bằng tiếng Việt